Đứng đầu trong top các thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loài cá thịt trắng là Trung Quốc. Trong 20 năm qua, từ năm 2004, Trung Quốc NK tổng cộng 24,6 tỷ USD cá thịt trắng từ thế giới. Cá minh thái Alaska đông lạnh mã HS 030367 là sản phẩm được người tiêu dùng tại quốc gia này ưa thích nhất kể từ năm 2012.
Trước đó, từ năm 2004 - 2006, Trung Quốc gần như không NK sản phẩm này, mà NK nhiều sản phẩm cá tuyết cod đông lạnh mã HS 030360, với giá trị NK cao nhất ghi nhận là 953 triệu USD trong năm 2005. Từ năm 2007 đến nay, Trung Quốc gần như không tiêu thụ sản phẩm này từ thế giới.
Bên cạnh đó, cá haddock đông lạnh mã HS 030372 và cá hake đông lạnh mã HS 030378 cũng được Trung Quốc NK nhiều kể từ 2004 và duy trì NK đến năm 2011. Trong giai đoạn này, giá trị NK nhiều nhất các sản phẩm này của Trung Quốc lần lượt là 153 triệu USD năm 2011 và 33 triệu USD năm 2008.
Kể từ năm 2012 đến nay, Trung Quốc NK nhiều cá minh thái Alaska đông lạnh mã HS 030367, cá tuyết cod đông lạnh mã HS 030363, phile cá tra đông lạnh mã HS 030462, cá tra đông lạnh mã HS 030324, cá haddock đông lạnh mã HS 030364.
Sau Trung Quốc, Mỹ là quốc gia NK nhiều cá thịt trắng thứ 2 trên thế giới. Trong 20 năm qua, Mỹ NK hơn 24,1 tỷ USD cá thịt trắng từ thế giới. Phile cá tuyết cod đông lạnh mã HS 030471 là sản phẩm người tiêu dùng ở Mỹ ưa chuộng nhất. Tuy nhiên, sản phẩm này chỉ được Mỹ NK kể từ năm 2012. Giá trị NK lớn nhất sản phẩm này của Mỹ được ghi nhận vào năm 2022 với 610 triệu USD, tăng 47% so với năm 2021. Năm 2023, Mỹ NK 475 triệu USD phile cá tuyết cod đông lạnh, giảm 22% so với năm 2022.
Trước đó, từ 2004 đến 2011, cá tuyết chấm đen tươi/ướp lạnh mã HS 030262 là sản phẩm Mỹ tiêu thụ nhiều nhất, với giá trị NK lớn nhất ghi nhận là 25 triệu USD năm 2009. Kể từ 2012, Mỹ NK ít hoặc hầu như không NK sản phẩm này nữa. Ngoài ra, Mỹ cũng NK nhiều cá tuyết cod khô mã HS 030551 kể từ 2004, và duy trì NK đến nay. Năm 2023 ghi nhận là năm Mỹ tiêu thụ nhiều nhất sản phẩm này với hơn 20 triệu USD.
Tây Ban Nha là quốc gia NK nhiều cá thịt trắng thứ 3 thế giới trong 20 năm qua, kể từ năm 2004, với 13,2 tỷ USD. Từ năm 2022 khi Anh thực hiện Brexit, Tây Ban Nha là thị trường tiêu thụ nhiều nhất cá thịt trắng trong khối EU. Năm 2018 chứng kiến là năm Tây Ban Nha mua nhiều nhất cá thịt trắng từ thế giới, với 973 triệu USD. Năm 2023, người tiêu dùng Tây Ban Nha tiêu thụ 933 triệu USD cá thịt trắng, tăng 8% so với năm 2022.
Năm 2023, phile cá hake đông lạnh mã HS 030474 là sản phẩm Tây Ban Nha NK nhiều nhất với 297 triệu USD. Theo số liệu thống kê mới nhất của Trung tâm Thương mại quốc tế (ITC), 7 tháng đầu năm 2024, NK cá thịt trắng của Tây Ban Nha giảm nhẹ 5% so với cùng kỳ năm ngoái, với giá trị 547 triệu USD; NK phile cá tuyết hake đông lạnh mã HS 030474 đạt 163 triệu USD, giảm 10%, chiếm 30% tỷ trọng; phile cá tuyết cod đông lạnh đạt 122 triệu USD, tăng 6%, chiếm 22% tỷ trọng; cá tuyết tươi hoặc ướp lạnh mã HS 030254 đạt 86 triệu USD, giảm 2%, chiếm 16% tỷ trọng; cá hake đông lạnh đạt 37 triệu USD, tăng 8%, chiếm 7% tỷ trọng trong tổng giá trị cá thịt trắng NK từ thế giới.
Top 4 quốc gia NK nhiều nhất cá thịt trắng là Anh. Trước khi rời khỏi EU (Brexit), Anh là thị trường tiêu thụ nhiều nhất cá thịt trắng trong khối EU. Tuy nhiên, sau khi Anh chính thức rời EU, Tây Ban Nha trở thành nhà NK cá thịt trắng lớn nhất Liên minh châu Âu liên tục trong các năm từ 2020-2023. Kể từ 2004 - 2023, Anh NK hơn 12,8 tỷ USD cá thịt trắng từ thế giới.
Từ năm 2004 - 2011, cá tuyết chấm đen tươi/ướp lạnh mã HS 030262 là sản phẩm Anh tiêu thụ nhiều nhất, sau đó là cá haddock đông lạnh mã HS 030372. Giá trị Anh NK lớn nhất đối với 2 sản phẩm này lần lượt là 140 triệu USD năm 2008 và 33 triệu USD năm 2011. Sau năm 2011, Anh NK ít hoặc hầu như không NK cả 2 sản phẩm này từ thế giới, thay vào đó là phile cá tuyết cod đông lạnh mã HS 030471, phile cá haddock đông lạnh mã HS 030472, phile cá minh thái Alaska đông lạnh mã HS 030475,...
Đức là thị trường đơn lẻ NK nhiều thứ 5 cá thịt trắng từ thế giới, với hơn 11 tỷ USD trong 20 năm qua, kể từ năm 2004. Phile cá minh thái Alaska mã HS 030475 là sản phẩm được người tiêu dùng tại Đức ưa chuộng nhất, với giá trị NK lớn nhất ghi nhận là 569 triệu USD trong năm 2013. Sản phẩm này được Đức NK nhiều kể từ năm 2011 đến nay. Trước đó, từ năm 2004 - 2011, quốc gia này chủ yếu NK cá tuyết cod khô mã HS 030551, cá tuyết cod tươi/ướp lạnh mã HS 030250, cá tuyết cod mã HS 030562, cá haddock tươi/ướp lạnh mã HS 030262,... và duy trì NK cho đến nay.
Cá thịt trắng là loài cá thơm ngon, giàu giá trị dinh dưỡng, giàu Omega 3, dễ dàng chế biến, do đó người tiêu dùng ngày càng “để ý” hơn đến các sản phẩm cá thịt trắng, trong đó có cá tra Việt Nam. Trong 20 năm qua, kể từ năm 2004, cá tra Việt Nam nằm trong top đầu các loài cá được ưa thích nhất tại Trung Quốc. Các quốc gia khác hầu như tiêu thụ nhiều hơn các loài cá tuyết cod, cá minh thái Alaska, cá haddock,... và đây cũng là các đối thủ lớn nhất đối với cá tra Việt Nam. Dư địa khai thác các thị trường ở bên kia đại dương vẫn còn, nhất là trong bối cảnh hiện tại, khi Mỹ ban hành lệnh cấm NK các loài thủy sản có nguồn gốc từ Nga, kể cả sản phẩm của Nga nhưng được chế biến bởi bên thứ 3, hay kinh tế khó khăn, lạm phát,... DN Việt Nam vẫn cần tận dụng từng cơ hội để đẩy mạnh XK các sản phẩm cá tra Việt Nam sang các thị trường, và chủ động phát triển các sản phẩm mới, bên cạnh sản phẩm chủ lực là phile cá tra đông lạnh.
Theo: VASEP
Link nội dung: https://sinhthainongnghiep.net.vn/xu-huong-tieu-thu-ca-thit-trang-tai-cac-thi-truong-nhap-khau-lon-tren-the-gioi-a32287.html