Phát triển ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp và những kết quả đáng ghi nhận

STNN – Theo con số thống kê tại Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm 2022 của Bộ NN&PTNT: 18 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NNUDCNC) đã được công nhận; 05 Khu NNUDCNC đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; 68 Doanh nghiệp nông nghiệp được công nhận là doanh nghiệp NNUDCNC; 21 tiến bộ kỹ thuật và nhiều quy trình công nghệ đã được ứng dụng, chuyển giao có hiệu quả vào sản xuất…

Ảnh minh họa – Nguồn: Internet

18 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được công nhận

Bao gồm: Vùng sản xuất hoa ứng dụng công nghệ cao (CNC) Vạn Thành; Vùng sản xuất hoa ứng dụng ứng dụng CNC Thái Phiên; Vùng sản xuất rau ứng dụng CNC Lạc Xuân; Vùng sản xuất rau ứng dụng CNC Lạc Lâm; Vùng chăn nuôi bò sữa ứng dụng CNC huyện Đơn Dương; Vùng lúa ứng dụng CNC Trung An Kiên Giang, trồng lúa, chế biến gạo xuất khẩu; Vùng nông nghiệp CNC Trung Sơn Kiên Giang: nuôi trồng và chế biến thủy sản; Vùng NNUDCNC nuôi trồng thủy sản Minh Phú Kiên Giang; Vùng NNUDCNC chuối Vifaba; Vùng NNUDCNC của Công ty TNHH MTV nuôi trồng thủy sản Nam Việt – Bình Phú; Vùng nuôi tôm ứng dụng CNC Lộc An; Vùng sản xuất giống thủy sản CNC xã Xuân Hải thị xã Sông Cầu tỉnh Phú Yên; Vùng sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao; Vùng sản xuất cà phê ứng dụng công nghệ cao; Vùng sản xuất hồ tiêu ứng dụng công nghệ cao Thuận Hạnh, H. Đắk Song, Đắk Nông; Vùng sản xuất hồ tiêu ứng dụng công nghệ cao Thuận Hà, H. Đắk Song, Đắk Nông; vùng sản xuất chè ứng dụng công nghệ cao; Vùng NNUDCNC Ea Tân – Krông Năng – Đắk Lắk.

Thành lập Khu NNUDCNC và phát triển Doanh nghiệp NNUDCNC

Trong số 11 khu NNUDCNC được Thủ tướng Chính phủ quy hoạch đến năm 2020, có 05 khu đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, bao gồm: Khu NNUDCNC Hậu Giang, Khu NNUDCNC Phú Yên; Khu NNUDCNC phát triển tôm Bạc Liêu, Khu NNUDCNC Thái Nguyên, Khu NNUDCNC Quảng Ninh. Ngoài ra Thủ tướng đã phê duyệt thành lập Khu Lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao Bắc Trung Bộ theo chiến lược phát triển ngành Lâm nghiệp.

Có 68 Doanh nghiệp nông nghiệp được công nhận là doanh nghiệp NNUDCNC bao gồm các lĩnh vực: Trồng trọt; chăn nuôi; thủy sản. Đến hết tháng 5 năm 2021 cả nước đã hình thành 1.916 HTX ứng dụng công nghệ cao.

Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và quy trình công nghệ vào sản xuất nông nghiệp CNC mang lại hiệu quả kinh tế cao

Có 21 tiến bộ kỹ thuật và nhiều quy trình công nghệ đã được ứng dụng, chuyển giao có hiệu quả vào sản xuất. Nhiều doanh nghiệp NNUDCNC, trang trại tiên tiến đã và đang làm chủ được quy trình công nghệ, giảm giá thành sản phẩm, nhân rộng các quy trình công nghệ chuyển giao cho người sản xuất ở tất cả các lĩnh vực trên các đối tượng cây con chủ lực, tăng năng suất lao động, thúc đẩy sản xuất sản phẩm ở quy mô công nghiệp:

Lĩnh vực trồng trọt, lâm nghiệp: Quy trình xử lý hơi nước nóng trừ ruồi đục quả vú sữa giúp mở rộng thị trường xuất khẩu vú sữa đến các thị trường khó tính như châu Âu, Nhật, New Zealand; Quy trình công nghệ nhân giống, sản xuất dâu tây giúp giảm giá thành và thay thế sản phẩm quả dâu tây nhập khẩu phục vụ nội tiêu; Các quy trình quy trình kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến giúp nông dân giảm giá thành, tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng, tăng thu nhập cho nông dân sản xuất lúa tại vùng bán đảo Cà Mau; Quy trình sản xuất giống dưa lưới, dưa chuột, xà lách, hoa cúc ứng dụng công nghệ bán tự động trong nhà màng; Quy trình sản xuất dưa lưới, dưa leo, xà lách ứng dụng công nghệ tự động và bán tự động tại Đắk Lắk và Đắk Nông; Quy trình công nghệ nhân giống mía sạch bệnh 3 cấp quy mô công nghiệp, quy trình sản xuất mía ứng dụng công nghệ tưới nước tiết kiệm kết hợp bón phân tự động; Quy trình nhân giống măng tây, quy trình công nghệ canh tác và thu hái măng tây ứng dụng công nghệ cao; Quy trình nhân giống cây ăn quả có múi sạch bệnh, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm rau quả.

Ở quy mô sản xuất thử, đã sản xuất và tiêu thụ trên 175 tấn giống lúa chất lượng cao cấp xác nhận; Sản xuất và tiêu thụ trên 1,58 triệu cây giống dâu tây sạch bệnh; Sản xuất và tiêu thụ trên 10 triệu cây keo lai bạch đàn lai ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô; Sản xuất và tiêu thụ trên 4 triệu cây giống hoa cúc, trên 2,4 triệu cây giống xà lách, trên 258 ngàn cây giống dưa lưới, trên 166 ngàn cây giống dưa chuột; Sản xuất 140.000 cây giống măng tây xanh đủ tiêu chuẩn xuất vườn với giá thành giảm ≥ 50%; ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến sản xuất trên 120.000 cây giống cây ăn quả có múi sạch bệnh để cung cấp cho sản xuất. Tạo được 2 giống ngô mới bằng công nghệ đơn bội kép (giống ngô thịnh vượng 9999, giống ngô VS89 đã được chuyển nhượng bản quyền cho doanh nghiệp), sản xuất trên 90 ha giống mới để mở rộng sản xuất.

Quy trình nhân giống keo lai bạch đàn lai đạt quy mô 3 triệu cây/năm.

Lĩnh vực chăn nuôi: Quy trình công nghệ thụ tinh nhân tạo bằng tinh phân ly giới tính đạt tỷ lệ thụ thai 47% đối với tinh nhập khẩu đông lạnh, 44% với tinh đông lạnh tự sản xuất, 52% đối với tinh tươi, quy trình công nghệ tạo phôi phân ly giới tính; Sản xuất 2000 phôi phân ly giới tính, 600 bê sinh ra từ phôi phân ly giới tính, chất lượng tương đương phôi nhập khẩu, giá bán thấp hơn phôi nhập khẩu ít nhất 15%; chọn tạo được 100 nái và 10 đực của 02 dòng nái thuần Yorshire và Landrace với số con sơ sinh sống trên ổ ≥ 12,5 và số con cai sữa ≥ 27 con/nái/năm, chọn tạo được 50 nái và 10 đực dòng thuần duroc có tốc độ sinh trưởng giai đoạn 30-100kg≥1000g/ngày, đã phối được 100 nái giữa Yorkshire và Landrace.

Lĩnh vực thủy sản: Quy trình công nghệ bảo quản cá ngừ đại dương bằng công nghệ nano UFB trên tàu câu tay, chuyển giao ứng dụng công nghệ UFB trên 09 tàu đánh bắt cá ngừ đại dương, nâng cao giá trị cá ngừ Việt Nam; Quy trình công nghệ nuôi siêu thâm canh tôm thẻ chân trắng hai cấp kết hợp biofloc: năng suất ≥ 100 tấn/ha/năm; FCR ≤ 1,0; tỷ lệ sống ≥ 80%; Quy trình công nghệ nuôi tôm thâm canh ứng dụng công nghệ Micro-nano Bubble Oxygen, tỷ lệ sống tăng ≥10%, FCR giảm 15%, giá thành sản xuất giảm ít nhất 10%; Sản xuất 800 tấn tôm thẻ chân trắng thương phẩm ứng dụng công nghệ nuôi đa cấp kết hợp công nghệ biofloc, sản phẩm đảm bảo ATTP; ứng dụng công nghệ Micro-nano Bubble Oxygen sản xuất 220,57 tấn tôm thẻ chân trắng thương phẩm, đảm bảo ATTP và 60,4 tấn con giống cá tra.

Bảo quản chế biến: Thiết kế chế tạo hệ thống thiết bị và quy trình công nghệ rấm chín chuối bằng khí ethylene, đảm bảo chất lượng dinh dưỡng, cảm quan và ATTP, độ chín kỹ thuật > 97%, thiết kế chế tạo hệ thống thiết bị và quy trình công nghệ sản xuất puree chuối ứng dụng trên dây chuyền thiết bị đồng bộ, năng suất 3,0 tấn nguyên liệu/giờ; Sản xuất trên 500 tấn puree chuối đáp ứng tiêu chuẩn EU.

Đồng thời, Bộ NN&PTNT đã lồng ghép thực hiện nhiệm vụ tạo và phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp thông qua Chương trình công nghệ sinh học nông nghiệp, thuỷ sản, ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực chế biến, Chương trình KHCN cấp nhà nước và một số nhiệm vụ cấp Bộ nghiên cứu phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp.

Hoàng Giáp

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây