Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về keo dán gỗ

STNN – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) vừa ban hành Thông tư số 16/2022/TT-BNNPTNT kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về keo dán gỗ (Ký hiệu: QCVN 03-01:2022/BNNPTNT). Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25/4/2023 và thay thế Thông tư số 40/2018/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2018 của Bộ NN&PTNT.
Hình minh họa – Ảnh: Internet

Keo dán gỗ 

Là chất có khả năng liên kết các vật liệu gỗ với nhau hoặc liên kết vật liệu gỗ với vật liệu khác bằng gắn kết bề mặt.
Chứng nhận hợp quy keo dán gỗ
Chứng nhận hợp quy keo dán gỗ là chứng nhận bắt buộc cho sản phẩm keo dán gỗ, được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2018/TT-BNNPTNTQCVN 03-01:2018/BNNPTNT và sắp tới sẽ là QCVN 03-01:2022/BNNPTNT. Đây là hoạt động đánh giá và xác nhận chất lượng sản phẩm keo dán gỗ phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Quy chuẩn 
Quy định mức giới hạn, phương pháp xác định và yêu cầu quản lý đối với hàm lượng formaldehyde tự do trong keo dán gỗ có thành phần formaldehyde tự do (viết tắt: keo dán gỗ) được sản xuất trong nước, nhập khẩu và lưu thông trên thị trường Việt Nam. (Quy chuẩn này không áp dụng cho keo dán gỗ nhập khẩu dưới dạng mẫu thử; hàng mẫu; hàng triển lãm hội chợ; hàng hoá tạm nhập tái xuất; hàng hoá quá cảnh.)
Đối tượng áp dụng
Là các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, phân phối, lưu thông, lưu trữ và sử dụng keo dán gỗ. Các cơ quan quản lý nhà nước, cá nhân liên quan trong quản lý chất lượng keo dán gỗ. Các tổ chức, cá nhân liên quan trong thử nghiệm, đánh giá, công bố hợp quy đối với keo dán gỗ.
Về yêu cầu kỹ thuật
Hàm lượng formaldehyde tự do trong keo dán gỗ không vượt quá 1,4% theo khối lượng. Hàm lượng formaldehyde tự do trong keo dán gỗ được xác định theo một trong các phương pháp thử áp dụng cho từng nhóm keo dán gỗ cụ thể quy định tại TCVN 11569:2016. Mẫu keo dán gỗ dùng để xác định hàm lượng formaldehyde tự do phải ở dạng dung dịch. Đối với keo dán dạng bột, phải được chuyển thành dạng dung dịch với đầy đủ các thành phần theo hướng dẫn của nhà sản xuất trước khi xác định hàm lượng formaldehyde tự do. Với keo dán gỗ nhiều thành phần, phải pha chế đầy đủ các thành phần theo hướng dẫn của nhà sản xuất trước khi xác định hàm lượng formaldehyde tự do.
Về quy định quản lý 
Quy định về chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy 
Các loại keo gỗ phải được công bố hợp quy với quy định về giới hạn hàm lượng formaldehyde tự do quy định đã nêu trên.
Việc công bố hợp quy được thực hiện dựa trên kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật.
Với phương thức đánh giá: Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa keo dán gỗ được lựa chọn phương thức đánh giá 5 hoặc phương thức đánh giá 7.
Trường hợp chứng nhận hợp quy thực hiện theo phương thức 5 áp dụng cho sản phẩm của nhà sản xuất có Chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015. Hiệu lực của giấy Chứng nhận hợp quy có giá trị 03 năm, kể từ ngày ký.
Trường hợp chứng nhận hợp quy thực hiện theo phương thức 7 được áp dụng cho từng lô sản phẩm sản xuất, nhập khẩu trên cơ sở thử nghiệm chất lượng mẫu đại diện của lô sản phẩm theo hình thức hậu kiểm. Giấy Chứng nhận hợp quy chỉ có giá trị đối với từng lô sản phẩm.
Quy định về ghi nhãn, bao gói
Các loại keo dán gỗ lưu thông trên thị trường phải thực hiện ghi nhãn trên bao gói sản phẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hoá, được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021 và bắt buộc phải ghi định lượng thành phần formaldehyde tự do trong sản phẩm, hàng hoá. Trường hợp không ghi nhãn theo quy định thì phải thực hiện công bố hợp quy theo quy định đã nêu.
Các loại keo dán gỗ khi lưu thông trên thị trường phải được đóng gói bao bì hoàn chỉnh, không bị lộ thiên.
Về trách nhiệm và tổ chức thực hiện 
Các tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh keo dán gỗ: Phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, ghi nhãn, bao gói theo quy định của Quy chuẩn này. Thực hiện các quy định tại Điều 16 Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN. Chịu trách nhiệm về tính pháp lý của các thông tin cung cấp về keo dán gỗ theo quy định của pháp luật. Nộp hồ sơ công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hoá keo dán gỗ đã được chứng nhận hợp quy cho Sở NN&PTNT, nơi tổ chức, cá nhân đăng ký doanh nghiệp hoặc đăng ký hộ kinh doanh.
Các tổ chức đánh giá sự phù hợp keo dán gỗ: Thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy cho keo dán gỗ theo quy định của Quy chuẩn này. Thực hiện đăng ký hoạt động chứng nhận theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP.
Tổng cục Lâm nghiệp: Tổ chức rà soát, thẩm định hồ sơ, kiểm tra, đánh giá, cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho các tổ chức: thử nghiệm, chứng nhận hợp quy; phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Quy chuẩn này. Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng và kiểm tra nhà nước đối với sản phẩm, hàng hoá keo dán gỗ theo quy định của pháp luật.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy và đăng trên cổng thông tin của Sở theo quy định tại Điều 15 của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN, được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN. Định kỳ hằng năm, đột xuất khi có yêu cầu, tổng hợp, báo cáo Bộ NN&PTNT số lượng sản phẩm, hàng hoá keo dán gỗ công bố hợp quy.
Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các tiêu chuẩn quy định tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định mới tương ứng với văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn hiện hành.
Thu Hạnh 

 

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây