Mục tiêu kinh tế – xã hội năm 2022 có gì mới?

Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2022 vừa được Quốc hội thông qua vào chiều ngày 12/11 với số phiếu tán thành tuyệt đối 472/472. Nghị quyết bao gồm những chi tiêu chủ yếu để phát triển kinh tế – xã hội năm 2022.

Toàn cảnh phiên họp. Ảnh: Moit.gov.vn

Theo đó, Nghị quyết nêu rõ mục tiêu tổng quát là: Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của nhân dân cùng với tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ hiệu quả người dân và doanh nghiệp; Tận dụng mọi cơ hội để thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội trên cả nước, trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương và duy trì các động lực tăng trưởng trong dài hạn. Kiên trì giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao tính tự chủ, khả năng chống chịu, thích ứng của nền kinh tế; Tiếp tục ưu tiên hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nhất là một số công trình trọng điểm quốc gia; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng và phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; Chú trọng phát triển văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội và không ngừng cải thiện đời sống nhân dân; Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.

Cụ thể, Nghị quyết đưa ra 15 chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế – xã hội năm 2022, đó là:

1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) khoảng 6-6,5%

2. GDP bình quân đầu người đạt 3.900 USD

3. Tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt khoảng 25,5-25,8%

4. Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân khoảng 04%

5. Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân khoảng 5,5%

6. Tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đạt 27,5%

7. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 67%, trong đó có bằng, chứng chỉ đạt khoảng 27-27,5%

8. Tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 04%

9. Tỉ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều) giảm khoảng 01-1,5%

10. Số bác sĩ trên 01 vạn dân đạt 9,4 bác sĩ

11. Số giường bệnh trên 01 vạn dân đạt 29,5 giường bệnh

12. Tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 92% dân số

13. Tỉ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 73%

14. Tỉ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 89%

15. Tỉ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 91%.

Những mục tiêu cụ thể trên cho thấy nổ lực, quyết tâm của Đảng và Nhà nước cũng như toàn hệ thống chính trị trong việc phát triển kinh tế – xã hội và đảm bảo đời sống của nhân dân vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh.

Hoàng Sơn

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây