STNN - Nghiên cứu hướng đến thực hiện mục tiêu tạo được 2 dòng trống ổn định năng suất trứng, khối lượng cơ thể tăng >10%, 2 dòng mái ổn định về khối lượng cơ thể, năng suất trứng tăng >10% thích nghi với điều kiện nước ngọt và nước biển có độ mặn khác nhau.
Mặc dù giống vịt biển 15 - Đại Xuyên bước đầu đã được nuôi thử nghiệm thành công tại một số tỉnh vùng ven biển Bắc Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), tuy nhiên, còn rất nhiều vấn đề liên quan đến giống vịt này như việc chọn lọc nâng cao chất lượng giống; phương thức chăn nuôi; môi trường nuôi trong nước có độ mặn bao nhiêu % là phù hợp; quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng bệnh theo các phương thức nuôi khác nhau, v.v. đang còn bỏ ngỏ.
Riêng lĩnh vực nghiên cứu về giống, trong các năm vừa qua, Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên và Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi Gia cầm VIGOVA chỉ mới thực hiện chọn lọc và nhân đàn theo quần thể, vì vậy nguy cơ xảy ra sự đồng huyết là rất cao, khiến năng suất của chúng có thể sẽ bị giảm. Mặt khác, để duy trì được một bộ giống ổn định về năng suất, cần thiết phải chọn.
Vì thế, nhóm nghiên cứu tại Viện Chăn nuôi do TS. Nguyễn Văn Duy dẫn đầu, đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu chọn tạo 4 dòng vịt biển phục vụ chăn nuôi vùng xâm ngập mặn” trong thời gian từ năm 2017 đến năm 2020.
Đề tài hướng đến thực hiện mục tiêu tạo được 2 dòng trống ổn định năng suất trứng, khối lượng cơ thể tăng >10%, 2 dòng mái ổn định về khối lượng cơ thể, năng suất trứng tăng >10% thích nghi với điều kiện nước ngọt và nước biển có độ mặn khác nhau.
Trong nghiên cứu, các tác giả đã điều tra tình hình chăn nuôi vịt biển tại địa phương còn khá ít chỉ chiếm 7,5% và tỷ lệ vịt biển cũng chỉ chiếm 8,4 - 8,7% so với tổng số vịt điều tra được. Các tỉnh ven biển cũng chưa xác định được các giống chủ lực để phát huy tính lợi thế cũng như hạn chế nhược điểm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, vịt dòng trống 15.1 khối lượng cơ thể vịt mái lúc 7 tuần tuổi ở thế hệ 4 đạt 2.605,63 g/con và vịt trống là 2754,32 g/con, cao hơn so với thế hệ xuất phát tương ứng 237,10 và 316,56 g/con, tương đương với 10,01 và 12,99% vượt so với mục tiêu đề ra (>10%). Năng suất trứng/52 tuần đẻ qua các thế hệ xuất phát, 1, 2 và 3 tương ứng: 222,56; 223,01; 221,87 và 222,04 quả/mái, điều này thể hiện sự ổn định về năng suất trứng qua các thế hệ chọn lọc, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng 3,23kg. Dòng mái 15.2 khối lượng 8 tuần tuổi 1790,11 g/con trống, 1760,97 g/con mái, năng suất trứng thế hệ 4 là 263,07 quả/mái/52 tuần đẻ, cao hơn so với đàn đối chứng 238,35 quả/mái/52 tuần đẻ tương ứng với 10,37% (đạt so với mục tiêu đề ra), tỷ lệ phôi đạt cao 94,04%, tỷ lệ nở/trứng có phôi đạt cao 90,09%. Vịt bố mẹ 15.12 có tỷ lệ nuôi sống đạt trên 95,56%, khối lượng vào đẻ 2582,80 - 2617,80 g/con, năng suất trứng 260,61 - 261,09 quả/mái/52 tuần đẻ, tiêu tốn thức ăn 3,13 - 3,17 kg/10 quả trứng. Vịt thương phẩm tỷ lệ nuôi sống đạt trên 96,67%, khối lượng cơ thể 10 tuần tuổi 2818,26 - 2819,41 g/con, tiêu tốn thức ăn 2,68 - 2,70 kg, tỷ lệ thịt xẻ >71,0%. Vịt thương phẩm nuôi phù hợp với điều kiện nước lợ và nước mặn cho hiệu quả kinh tế cao.
Vịt dòng trống 15.3 khối lượng cơ thể vịt mái lúc 7 tuần tuổi ở thế hệ 4 đạt 2.658 g/con và vịt trống là 2775 g/con, cao hơn so với thế hệ xuất phát tương ứng 218,0 và 263 g/con, tương đương với 8,93 và 10,47% đạt so với mục tiêu đề ra (>10%). Năng suất trứng/52 tuần đẻ qua các thế hệ xuất phát, 1, 2 và 3 tương ứng: 220,98; 220,03; 221,05 và 221,93 quả/mái, điều này thể hiện sự ổn định về năng suất trứng qua các thế hệ chọn lọc, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng 3,32 kg. Dòng mái 15.4 khối lượng 8 tuần tuổi 2040,0 g/con trống, 2256,0 g/con mái, năng suất trứng thế hệ 4 là 245,86 quả/mái/52 tuần đẻ, cao hơn so với đàn đối chứng 221,64 quả/mái/52 tuần đẻ tương ứng với 10,93% (đạt so với mục tiêu đề ra), tỷ lệ phôi đạt cao 96,17%, tỷ lệ nở/trứng có phôi đạt cao 83,88%. Vịt bố mẹ 15.34 có tỷ lệ nuôi sống đạt trên 95,00%, khối lượng vào đẻ 2573,60 - 2614,40g/con, năng suất trứng 247,48 - 248,76 quả/mái/52 tuần đẻ, tiêu tốn thức ăn 3,28 - 3,30 kg/10 quả trứng. Vịt thương phẩm tỷ lệ nuôi sống đạt trên 95,67%, khối lượng cơ thể 10 tuần tuổi 2829,36 - 2837,01 g/con, tiêu tốn thức ăn 2,66 - 2,69 kg, tỷ lệ thịt xẻ >71,0%. Vịt thương phẩm nuôi phù hợp với điều kiện nước lợ và nước mặn cho hiệu quả kinh tế cao.
Có thể tìm đọc toàn văn báo cáo kết quả nghiên cứu (mã số 19103/2020) tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
Nguồn: vista.gov.vn